Chiết khấu thương mại là gì? Cách tính chiết khấu thương mại đơn giản nhất

Đánh giá sao

Đối với các doanh nghiệp thương mại hoặc là nhà phân phối cho các công ty thì chiết khấu thương mại là việc thường xuyên gặp phải. Tuy nhiên, khá nhiều kế toán vẫn chưa xác định được đâu là nghiệp vụ sử dụng đến chiết khấu thương mại. 

Để làm rõ được điều này, chúng ta cùng nhau khám phá ngay ở bài viết dưới đây nhé!

Chiết khấu thương mại là gì?

Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp thực hiện giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng hàng lớn.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn bán khối lượng hàng lớn thì luôn sử dụng đến chiết khấu thương mại. Chiết khấu thương mại có nhiều hình thức như sau:

  • Chiết khấu thương mại theo từng lần mua hàng: Tức là giảm giá hàng bán ngay trong lần mua hàng đầu tiên)
  • Chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua hàng: Tức là sau nhiều lần mua hàng mới đạt khối lượng hưởng chiết khấu.
  • Chiết khấu thương mại sau chương trình khuyến mãi: Sau khi đã thực hiện xuất hóa đơn bán hàng rồi mới tính toán chiết khấu được hưởng trong kỳ.

chiet-khau-thuong-mai-la-gi

Mỗi hình thức chiết khấu đều có những quy định riêng và thực hiện xuất hóa đơn, kê khai thuế khác nhau. Tuy nhiên, cũng có những quy định chung của nhà nước về khoản chiết khấu thương mại này. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết hơn ngay sau đây.

Xem thêm: Cách phân biệt doanh thu, doanh thu thuần và doanh thu ròng

Cách tính chiết khấu thương mại 

Trong bán hàng, việc tính toán nhanh là điều cần thiết mỗi khi lên kế hoạch cho các chương trình chiết khấu cho khách hàng.

Để hạn chế tốn thời gian cho việc tính toán mức tỷ lệ chiết khấu cho các sản phẩm, dưới đây là 2 cách tính chiết khấu bán hàng nhanh nhất.

Cách tính chiết khấu thương mại theo phương pháp tổng quát

Phương pháp tổng quát là phương pháp tính phổ biến nhất hiện nay gồm các bước tính sau:

  • Bước 1: Xác định tỷ lệ chiết khấu: Tùy theo điều kiện tương ứng, phù hợp với chi phí vốn để đảm bảo lợi nhuận
  • Bước 2: Xác định phần giảm giá chiết khấu: Nhân giá bán gốc (trước chiết khấu) với Tỷ lệ chiết khấu
  • Bước 3: Xác định giá sau chiết khấu: Lấy giá gốc trừ đi phần giảm giá. Ví dụ: Giá bán gốc là X; Tỷ lệ chiết khấu là t%; Thì giá sau chiết khấu sẽ là: Y = X – t%.X = (1 – t%).X

cach-tinh-chiet-khau-thuong-mai

Cách tính chiết khấu thương mại theo phương pháp tính nhẩm

Phương pháp này sẽ giúp bạn tính rất nhanh mà không cần sử dụng máy tính, có thể áp dụng nhanh vào các trường hợp cần đưa ra những còn số ngay khi cần thương lượng với khách hàng.

Phương pháp này đặc biệt hiệu quả với các tỷ lệ chiết khấu có đuôi là 0 hoặc 5 (15%, 20%, 50%), là các tỷ lệ chiết khấu phổ biến. Cách tính như sau:

  • Bước 1: Làm tròn giá gốc về số tròn chục gần nhất, rồi chia cho 10 (được số A)
  • Bước 2: Chia Tỷ lệ chiết khấu cho 10, và lấy phần nguyên (được số B)
  • Bước 3: Xác định mức giảm giá: nhân 2 kết quả thu được bên trên với nhau (A x B) và cộng với số (A/2)
  • Bước 4: Xác định giá sau chiết khấu: Lấy giá gốc trừ đi mức giảm giá.

Ví dụ về cách tính nhẩm chiết khấu thương mại cho khách hàng cụ thể như sau:

VD: Có 1 sản phẩm giá 89.000đ và bạn chiết khấu cho khách hàng 15%, và khách hàng muốn biết cụ thể minh được chiết khấu bao nhiêu tiền thì bạn sẽ tính nhẩm như sau:

Bạn làm tròn giá lên 90.000đ và chia cho 10 ta được 9.000.

Chia tỉ lệ chiết khấu 15% cho 10 lấy sẽ được 1,5 ta lấy phần nguyên 1

Mức giảm giá là: 9.000 x 1 + (9000/2) =13.500đ

Giá tiền: 90.000 – 13.500 = 76.500đ

Xem thêm: Doanh thu thuần là gì? Cách tính doanh thu thuần chuẩn nhất 2021

Phân biệt chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại

Hiện nay, có 2 loại chiết khấu đó là chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại. Chúng ta cần phân biệt rõ 2 loại chiết khấu này. Cụ thể:

Chiết khấu thanh toán: 

Bên bán thường cho bên mua thanh toán chậm từ 10-30 ngày. Nếu không có điều khoản chiết khấu thanh toán, bên mua sẽ chiếm dụng hợp pháp khoản tiền này. 

Bên mua muốn được thanh toán liền sẽ có thêm một khoản tiền để khuyến khích người mua thanh toán cho mình là chiết khấu thanh toán. Nôm na là trả sớm thì bên mua được thêm tiền lãi.

hach-toan-chiet-khau-thanh-toan

Chiết khấu thương mại: 

Là do mua số lượng nhiều. Bên bán giảm được chi phí so với bán lẻ.  Và giảm giá cho người mua.

Tại sao lại nên áp dụng chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại hay được các bên bán hàng, doanh ngiệp áp dụng để thu hút được nhiều khách hàng mua sản phẩm của mình. Việc chiết khấu thương mại cho khách hàng sẽ giúp khách hàng tiết kiệm được nhiều chi phí mua hàng và bên bán cũng có nhiều lợi ích nhất định.

Tăng doanh số bán hàng

Việc chiết khấu thương mại sẽ giúp thu hút khách hàng đến với sản phẩm của mình nhanh nhất từ đó sẽ tăng doanh số bán hàng. Với cùng một sản phẩm, dịch vụ tương tự nhau, khách hàng sẽ ưu tiên chọn mua sản phẩm có giá ưu đãi hấp dẫn hơn.

Giải phóng hàng tồn kho

Việc hàng tồn kho nhiều ở các doanh nghiệp hay bên bán hàng không hiếm gặp, lý do dẫn đến việc tồn kho sản phẩm là do bên bán tính toán sai nhu cầu sử dụng của khách hàng hay chất lượng sản phẩm chưa tốt khiến cho bên bán đâu đầu không biết giải quyết hàng tồn kho như nào. Và để giải quyết vấn đề này chi có cách giảm chiết khấu bán hàng.

Những sản phẩm tồn kho mà bán với giá thông thường thì sẽ rất khó để bán vì thế cần phải áp dụng phương pháp chiết khấu bán hàng cho khách hàng. Việc làm này sẽ thu hút được nhiều khách hàng từ đó sẽ giúp giải phóng được những mặt hàng còn tồn lại.

tai-sao-can-chiet-khau-thuong-mai

Thu hút khách hàng mới 

Việc chiết khấu thương mại sẽ thu hút được rất nhiều khách hàng đến với sản phẩm của mình trong đó sẽ có những khách hàng mới và khách hàng tiềm năng, không chú ý đến sản phẩm của bạn trước đó.

Đặc biết có rất nhiều người thương hay chú ý đến chi phí mà họ có thể tiết kiệm được. Vì thế việc sử dụng những loại chiết khấu đa dạng, doanh nghiệp có thể thu hút được sự chú ý của khách mới và lôi kéo họ đến với mình.

Xem thêm: Doanh thu ròng là gì? Những điều bạn cần biết

Quy định về thuế của chiết khấu thương mại

1. Hóa đơn chiết khấu

Theo quy định tại Điểm 2.5, khoản 2, Phụ lục 4, Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn GTGT hàng chiết khấu thương mại:

Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.

Nếu việc CKTM căn cứ vào số lượng, dịch vụ, doanh số bán hàng thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.

Trường hợp số tiền chiết khấu sẽ được lập khi kết thúc một chương trình chiết khấu bán hàng thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số bán, mua, thuế đầu vào, đầu ra.

Vậy, dựa vào quy định trên chúng ta chia làm 3 trường hợp viết hóa đơn có chiết khấu thương mại:

  • Trường hợp 1: Viết hóa đơn chiết khấu thương mại theo từng lần mua hàng
  • Trường hợp 2: Viết hóa đơn chiết khấu thương mại khi mua hàng với số lượng lớn
  • Trường hợp 3: Viết hóa đơn số tiền chiết khấu khi kết thúc chương trình khuyến mại

quy-dinh-ve-thue-chiet-khau-thuong-mai

2. Thuế GTGT

Tại khoản 22, điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về giá thuế của hàng bán có chiết khấu thương mại như sau:

  • Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.
  • Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, dịch vụ, doanh số hàng hóa thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán của lần mua cuối cùng hoặc ở kỳ tiếp theo.
  • Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình chiết khấu bán hàng thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên mau và bên bán kê khai điều chỉnh doanh thu bán, bán mua, thuế đầu ra, đầu vào.

Theo quy định trên, hàng hóa có chiết khấu thương mại, thì giá tính thuế là giá đã chiết khấu. Trường hợp chiết khấu sau khi đã xuất hóa đơn bán hàng (Chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua hàng, hoặc sau chương trình khuyến mại) thì bên bán phải xuất hóa đơn điều chỉnh ghi rõ số doanh thu, chiết khấu, thuế cần điều chỉnh. Hai bên sẽ căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên mua và bên bán kê khai điều chỉnh doanh thu bán, mua, thuế đầu vào, đầu ra.

3. Thuế TNDN

Theo những hướng dẫn và quy định trên, chiết khấu bán hàng sau khi xuất hóa đơn điều chỉnh thì bên bán và bên mua đều điều chỉnh giảm doanh thu mua và bán ra không kê khai khi tính thuế TNDN.

Xem thêm: Doanh thu là gì? Công thức tính doanh thu chuẩn nhất

Cách hạch toán chiết khấu thương mại

Kế toán dùng tài khoản 521 để phản ánh số chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm giá cho khách hàng.

Chỉ hạch toán vào tài khoản này số chiết khấu đã thực hiện trong kỳ, có ghi trên hóa đơn theo đúng chính sách chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã ghi trong hợp đồng kinh tế, hay cam kết của mình.

Nếu chiết khấu theo từng lần mua hàng, thì khoản chiết khấu bên mua được hưởng sẽ ghi giảm vào giá bán khi viết hóa đơn. Số tiền ghi trên hóa đơn là theo đơn giá đã được chiết khấu, không ghi dòng chiết khấu trên hóa đơn, cũng không hạch toán chiết khấu thương mại vào TK 521.

Nếu bên mua sau nhiều lần mua hàng mới được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu này được ghi vào giảm giá bán trên hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Hóa đơn ghi rõ số tiền chiết khấu thương mại mà khách hàng được hưởng và những số hóa đơn được hưởng chiết khấu. Dựa vào hợp đồng kinh tế giữa các bên để xác định lần mua hàng cuối cùng. Số tiền ghi trên hóa đơn là số đã chiết khấu, bên bán căn cứ vào doanh thu và thuế đã chiết khấu để hạch toán, không thực hiện hạch toán chiết khấu thương mại vào TK 521.

Trường hợp các bên có ký hợp đồng đại lý, hoặc thực hiện chiết khấu thương mại theo từng thời kỳ bán hàng. Lúc này, cần xác định ngày cuối cùng để đối chiếu công nợ và thực hiện tính toán các khoản chiết khấu thương mại. Ngày cuối cùng để chốt công nợ và tính toán chiết khấu là ngày 31/12 hàng năm. Trường hợp xuất hóa đơn điều chỉnh, mới hạch toán số chiết khấu thương mại vào TK 521.

CKTM có thể dùng hóa đơn để điều chỉnh doanh thu chiết khấu, nhưng cũng có thể tính toán số tiền chiết khấu và chi bằng tiền, nếu số tiền bán hàng lần cuối không đủ để chiết khấu.

hach-toan-chiet-khau-thuong-mai

1. Đối với bên bán có chiết khấu thương mại

Căn cứ vào hóa đơn bán kế toán hạch toán như sau:

  • Ghi tăng doanh thu và thuế GTGT đầu ra:

Nợ TK 131: Phải thu khách hàng

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra

  • Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán

Nợ TK 632

Có TK 156

Căn cứ vào hóa đơn có chiết khấu, số tiền chiết khấu, kế toán ghi: 

Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại

Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra

Có TK 131: Phải thu của khách hàng

2. Đối với bên mua có chiết khấu thương mại

Cũng như bến bán, nếu chiết khấu của từng lần mua hàng, thì bên mua hạch toán doanh thu mua và thuế đầu vào theo giá đã chiết khấu. Nếu bên mua sau nhiều lần mua hàng mới được hưởng chiết khấu thì hạch toán như sau:

Khi mua hàng

Nợ TK 156: Hàng hóa

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331: Phải trả nhà cung cấp

Khi nhận được hóa đơn chiết khấu

  • Nếu khoản chiết khấu là của hàng còn tồn kho, ghi giảm cho giá vốn hàng tồn kho và thuế GTGT được khấu trừ:

Nợ TK 331: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 156: Hàng hóa

Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

  • Nếu khoản chiết khấu là của hàng hóa đã tiêu thụ:

Nợ TK 331: Phải trả nhà cung cấp

Có TK 632: Giá vốn (phân bổ cho hàng bán trong kỳ)

Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ 

Lời kết

Qua bài viết, chúng tôi đã đem đến cho bạn những kiến thức liên quan đến chiết khấu thương mại. Hy vọng, với những chia sẻ trên có thể giúp bạn tính toán chính xác, đơn giản hơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *